09:36 - 09/05/2022 4001 lượt xem Câu hỏi thường gặp

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ

 

I. Trình tự, thủ tục và điều kiện thành lập Công Đoàn cơ sở

       Điều lệ Công đoàn Việt Nam được Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ban hành theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ ngày 03/02/2020 và hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam số 03/HD-TLĐ ngày 20/02/2020 quy định điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập công đoàn cơ sở như sau:

  1. Điều kiện thành lập Công Đoàn cơ sở (khoản 1 Điều 13 Điều lệ Công đoàn Việt Nam)

      Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn Việt Nam và được thành lập khi có đủ hai điều kiện sau:

- Công đoàn cơ sở được thành lập ở một hoặc một số đơn vị sử dụng lao động hoạt động hợp pháp;

- Có từ 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.

     2. Trình tự, thủ tục thành lập Công Đoàn cơ sở (Điều 14 Điều lệ Công đoàn Việt Nam và hướng dẫn 03/HD-TLĐ):

Bước 1: Thành lập Ban vận động thành lập Công Đoàn cơ sở 

- Trước tiên, những đơn vị chưa có công đoàn cơ sở thì cần thành lập ban vận động do người lao động tự nguyện lập ra.

- Ban vận động sẽ có chức năng tuyên truyền, vận động và tiếp nhận đơn xin tham gia của người lao động. Đồng thời, ban vận động cũng sẽ liên kết công đoàn cơ sở với công đoàn các cấp để được hướng dẫn, hỗ trợ.

Bước 2: Tổ chức đại hội thành lập Công Đoàn cơ sở

- Thành phần dự đại hội gồm:

   + Ban vận động thành lập công đoàn cơ sở.

   + Người lao động đang làm việc tại đơn vị sử dụng lao động đã là đoàn viên hoặc chưa là đoàn viên có đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam.

   + Đại diện công đoàn cấp trên, người sử dụng lao động và các thành phần khác (nếu có) cùng dự, chứng kiến đại hội thành lập công đoàn cơ sở.

- Việc tổ chức điều hành đại hội thành lập công đoàn cơ sở do ban vận động thực hiện; có thể mời thêm đoàn viên, người lao động ngoài ban vận động, có kinh nghiệm, uy tín tham gia điều hành hoặc làm thư ký đại hội.

- Nội dung đại hội thành lập Công Đoàn cơ sở gồm:

   + Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.

   + Báo cáo quá trình vận động người lao động gia nhập công đoàn và công tác chuẩn bị tổ chức thành lập công đoàn cơ sở.

   + Công bố danh sách người lao động có đơn tự nguyện gia nhập công đoàn.

   + Tuyên bố thành lập công đoàn cơ sở.

   + Đại diện công đoàn cấp trên phát biểu (nếu có).

   + Người sử dụng lao động phát biểu (nếu có).

   + Bầu cử ban chấp hành công đoàn cơ sở.

   + Bầu cử chủ tịch công đoàn cơ sở.

   + Thông qua kế hoạch hoạt động của công đoàn cơ sở.

- Việc bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn cơ sở thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín theo hướng dẫn tại hướng dẫn 03/HD-TLĐ. Phiếu bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn phải có chữ ký của trưởng ban vận động thành lập công đoàn cơ sở ở góc trái, phía trên phiếu bầu.

- Những nơi do điều kiện sản xuất, kinh doanh, không thể triệu tập toàn thể người lao động có đơn xin gia nhập công đoàn dự đại hội thành lập công đoàn cơ sở thì ban vận động tổ chức lấy phiếu giới thiệu nhân sự và phát phiếu bầu cử ban chấp hành, chủ tịch công đoàn cơ sở cho đoàn viên tại các phòng, ban, tổ, đội, phân xưởng, nhóm công việc; đồng thời thực hiện công tác kiểm phiếu theo quy định và công bố kết quả bầu cử để toàn thể đoàn viên được biết.

- Kết thúc đại hội thành lập công đoàn cơ sở, ban vận động bàn giao toàn bộ hồ sơ đại hội cho ban chấp hành hoặc đồng chí chủ tịch mới được bầu, gồm cả danh sách ban vận động để lưu hồ sơ, tài liệu thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở.

- Ban vận động chấm dứt nhiệm vụ sau khi tổ chức thành công đại hội thành lập công đoàn cơ sở.

Bước 3: Đề nghị công nhận Công Đoàn cơ sở, đoàn viên và kết quả bỏ phiếu

- Tổ chức họp ban chấp hành công đoàn cơ sở trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đại hội thành lập để bầu ban thường vụ, phó chủ tịch, ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công đoàn (nếu đủ điều kiện). Quá trình chuẩn bị cần liên hệ công đoàn cấp trên để được hướng dẫn.

- Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đại hội, ban chấp hành phải lập hồ sơ đề nghị Công Đoàn cấp trên xem xét, công nhận, gồm có:

 (1) Văn bản đề nghị công nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở và kết quả bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra và các chức danh của ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn.

(2) Danh sách đoàn viên và đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam của người lao động.

(3) Danh sách trích ngang lý lịch ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở.

(4) Biên bản đại hội thành lập công đoàn cơ sở.

(5) Biên bản kiểm phiếu bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn cơ sở và biên bản bầu cử tại hội nghị ban chấp hành (nếu có).

(6) Gửi kèm theo các giấy tờ sau: bản sao giấy phép đăng ký kinh doanh, báo cáo tình hình sử dụng lao động (đã được thông qua bởi Phòng LĐTBXH Quận nếu có)

Bước 4: Ra quyết định công nhận Công Đoàn cơ sở

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ thành lập công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên có trách nhiệm:

   + Thẩm định quá trình thành lập công đoàn cơ sở đảm bảo tính tự nguyện, khách quan; việc bầu cử tại đại hội thành lập và bầu cử tại hội nghị ban chấp hành theo đúng quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

   + Trường hợp công đoàn cơ sở thành lập đúng quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam thì ban hành quyết định công nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở, ban chấp hành và các chức danh của ban chấp hành theo quy định.

   + Trường hợp không đủ điều kiện công nhận đoàn viên hoặc công đoàn cơ sở hoặc các chức danh được bầu, công đoàn cấp trên thông báo bằng văn bản để tập thể người lao động được biết; đồng thời hướng dẫn thực hiện đúng quy trình, thủ tục để được công nhận, hoặc tiếp tục tuyên truyền, vận động người lao động tự nguyện liên kết thành lập công đoàn cơ sở theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

- Khi được công đoàn cấp trên công nhận, ban chấp hành công đoàn cơ sở thực hiện các thủ tục khắc dấu; đồng thời triển khai tổ chức các hoạt động theo quy định của Điều lệ và Hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; hướng dẫn của công đoàn cấp trên và kế hoạch hoạt động đã được thống nhất tại hội nghị thành lập công đoàn cơ sở.

II. Mức đóng đoàn phí và kinh phí Công Đoàn trong năm 2022

  1. Quy định về kinh phí Công Đoàn

1.1 Đối tượng phải đóng kinh phí Công Đoàn (KPCĐ)

     Tại Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định chi tiết về tài chính công đoàn nêu rõ: đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở. Trong đó bao gồm  doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.

1.2 Mức đóng Kinh phí Công Đoàn

      Kinh phí công đoàn là do Doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động (Không phân biệt DN đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở). Số tiền kinh phí công đoàn này không trích vào lương của người lao động.

Như vậy: Số tiền KPCĐ phải nộp = 2% X  tổng số tiền lương của tất cả nhân viên tham gia BHXH

1.3 Phương thức đóng kinh phí Công Đoàn

      Khi cơ quan, tổ chức hoặc doanh nghiệp tham gia BHXH cho người lao động thì đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. Và tiến hành nộp tiền kinh phí tại Phòng kế toán của Liên đoàn lao động Quận nơi công ty đã đăng ký kinh doanh, đây là yêu cầu bắt buộc nếu không nộp sẽ bị truy thu và bị phạt.

  1. Quy định về đoàn phí Công Đoàn

 2.1 Đối tượng đóng đoàn phí Công Đoàn

- Đối tượng đóng đoàn phí công đoàn là đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài nhà nước.

- Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

 2.2 Mức đóng đoàn phí Công Đoàn

- Đoàn phí công đoàn là do người lao động tham gia tổ chức công đoàn cơ sở đóng.

- Nếu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có Tổ chức công đoàn cơ sở thì:

   +  Người lao động tham gia tổ chức Công đoàn cơ sở (còn gọi là đoàn viên công đoàn) sẽ phải đóng Đoàn phí công đoàn hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. (Tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở).

   +  Người lao động không tham gia tổ chức công đoàn cơ sở thì không phải đóng tiền Đoàn phí.

- Nếu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không có tổ chức công đoàn cơ sở thì người lao động không phải đóng tiền Đoàn phí công đoàn.

2.3 Phương thức đóng đoàn phí Công Đoàn

- Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng trực tiếp hàng tháng cho tổ chức công đoàn cơ sở.

- Đoàn phí công đoàn thu qua lương hàng tháng (tiền mặt hoặc chuyển khoản) sau khi có ý kiến thỏa thuận của đoàn viên. Trong trường hợp này, số thu đoàn phí công đoàn phải có xác nhận của phòng kế toán đơn vị và có danh sách chi tiết đoàn viên đóng đoàn phí.

 

Luật sư: Nguyễn Thái Hưng

CVPL: Đào Thị Ngọc Liên

 

 

 

TIN XEM NHIỀU