02:51 - 14/03/2022 802 lượt xem Câu hỏi thường gặp

THỦ TỤC CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là căn cứ để xác minh tại thời điểm xác nhận một người nào đó đang trong tình trạng là người đang độc thân hay đã kết hôn, hoặc kết hôn lần thứ mấy.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như: để đăng ký kết hôn, nhận con nuôi, phân chia tài sản, để làm thủ tục vay vốn ngân hàng, mua bán nhà đất,... Tuỳ vào mục đích xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mà cơ quan có thẩm quyền sẽ có cách ghi và yêu cầu khác nhau, như: yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình; và lúc này cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một bản duy nhất cho người yêu cầu.

  1. Giá trị của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:

  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
  1. Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Căn cứ quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định như sau:

  1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

  1. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Như vậy, việc xác nhận độc thân có thể thực hiện tại nơi đăng ký thường trú hoặc nơi tạm trú, gọi chung là nơi cư trú của người xin giấy xác nhận độc thân.

  1. Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/ NĐ-CP quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy xác nhận độc thân

Hồ sơ xin giấy xác nhận bao gồm những tài liệu sau:

  • Mẫu Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Giấy tờ tùy thân của người được cấp giấy nộp kèm theo;
  • Người đã ly hôn hoặc vợ chồng đã mất thì cần phải có giấy tờ hợp lệ để chứng minh như bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án, giấy báo tử…
  • Người đã ly hôn, hủy kết hôn ở nước ngoài sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp giấy xác nhận độc thân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Bước 3: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý và cấp giấy xác nhận độc thân cho công dân.

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.
  • Nếu đáp ứng đủ điều kiện và việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là hợp pháp thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch UBND ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Lưu ý:

  • Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi người đó từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho UBND cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
  • Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
  • Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
  1. Việc ủy quyền làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Tại Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:

Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.

Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

Luật sư: Đỗ Ngọc Lan

CVPL: Đào Thị Ngọc Liên

 

TIN XEM NHIỀU