09:06 - 15/03/2022 867 lượt xem Câu hỏi thường gặp

MỘT SỐ QUY ĐỊNH VÀ THỦ TỤC VỀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

Bài viết số 1: CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

 

I. KHÁI NIỆM

    Tại khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định:

  • Bất động sản đưa vào kinh doanh là các loại nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất và các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014.
  • Dự án bất động sản là dự án đầu tư xây dựng công trình được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng. Dự án bất động sản bao gồm: dự án đầu tư xây dựng nhà và công trình xây dựng; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, theo quy định của pháp luật.

II. ĐIỀU KIỆN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

    Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP:

* Những điều kiện để tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản:

  1. Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản.
  2. Phải công khai một số thông tin sau: (Các thông tin đã công khai quy định tại Điểm này sau đó có thay đổi phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi)
  • Thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có)
  • Thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.
  • Thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

            + Loại bất động sản

            + Vị trí bất động sản

            + Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản

            + Quy mô của bất động sản

            + Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư

            + Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản

            + Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai

            + Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có)

            + Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

  • Nơi công khai thông tin:

            + Các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án

            + Trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản thì công khai tại sàn giao dịch bất động sản các thông tin về doanh nghiệp như: tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật

      3. Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

     Điều 9. Điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh

  1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:

       a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong         dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

       b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;

       c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

      2. Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:

      a) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

      b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;

      c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

      d) Trong thời hạn sử dụng đất.

      Điều 55. Điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh

  1.  Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.
  2. Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.

 Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều  kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.

* Đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật thì:

  1. Nhà đầu tư phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên.
  2. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư dự án phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP (đã được nêu ở phần điều kiện để tổ chức, cá nhân kinh doanh Bất động sản ở trên)
  3. Việc xác định vốn chủ sở hữu được căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động (được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề)
  4. Trường hợp là doanh nghiệp mới thành lập thì xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật.

* Một số trường hợp không phải tuân theo quy định về điều kiện kinh doanh bất động sản được nếu ở Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP như sau (Điều 5 Nghị định 02/2022/NĐ-CP):

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên không bắt buộc phải có các điều kiện quy định tại Điều 4 của Nghị định này bao gồm:

  1. Cơ quan, tổ chức thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách theo quy định của pháp luật.
  2. Cơ quan, tổ chức thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật.
  3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
  4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
  5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.
  6. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải là dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Luật sư: Đỗ Ngọc Lan

CVPL: Đào Thị Ngọc Liên

TIN XEM NHIỀU