02:51 - 14/03/2022 605 lượt xem Câu hỏi thường gặp
F0 ĐIỀU TRỊ TẠI NHÀ CẦN LÀM NHỮNG THỦ TỤC GÌ ĐỂ NHẬN TIỀN HỖ TRỢ TỪ BẢO HIỂM XÃ HỘI?
Khi gặp vấn đề về sức khỏe, người lao động được hưởng chế độ ốm đau nếu đáp ứng đủ các điều kiện: đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động, phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Căn cứ Điều 25 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động bị nhiễm Covid-19 phải nghỉ việc, có xác nhận của cơ sở y tế sẽ được hưởng chế độ ốm đau. Cũng theo quy định mới nhất tại Công văn 238/BYT-KCB, F0 cần chuẩn bị bản chính hoặc bản sao giấy ra viện (nếu điều trị nội trú) hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (nếu điều trị ngoại trú) sau đó chuyển cho người sử dụng lao động để làm thủ tục hưởng chế độ.
Cụ thể, để được hưởng chế độ ốm đau, người lao động là F0 cần thực hiện thủ tục như sau:
Bước 1: Xin cấp Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Sau khi hoàn thành cách ly, điều trị tại nhà, người lao động là F0 cần liên hệ trung tâm y tế, trạm y tế chăm sóc, quản lý để xin cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Theo quy định tại điều 20 Thông tư số 56/2017/TT-BYT, việc xin giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH phải được cung cấp bởi các cơ sở y tế được cấp phép, nếu xin ở những cơ sở y tế chưa được cấp phép thì không hợp lệ. Hơn nữa, cần phải kiểm tra xem mẫu giấy chứng nhận mà trung tâm y tế cấp có đúng với mẫu được quy định tại Thông tư số 56/2017/TT-BYT hay không. Nếu được cấp không đúng mẫu quy định, người lao động được đề nghị cơ sở y tế cấp lại.
Bước 2: Nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho doanh nghiệp
Căn cứ danh mục thủ tục hành chính được quy định tại Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021 mà người lao động bị F0 có thể tra cứu thủ tục trên cổng thông tin điện tử của BHXH.
- Tên thủ tục: Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, mã thủ tục: BXH-1001667
- Cơ quan thực hiện: BHXH Tỉnh, Quận/huyện
- Thành phần hồ sơ (nộp cho đơn vị SDLĐ):
- Trường hợp điều trị nội trú:
+ Bản chính hoặc Bản sao Giấy ra viện của NLĐ hoặc của con NLĐ dưới 7 tuổi.
+ Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng bản sao Giấy báo tử;
+ Trường hợp Giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì bổ sung giấy tờ khác của cơ sở khám, chữa bệnh có thể hiện thời gian vào viện;
+ Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao Giấy chuyển tuyến hoặc Giấy chuyển viện.
- Trường hợp điều trị ngoại trú:
+ Bản chính Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
+ Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
+ Trường hợp NLĐ hoặc con của NLĐ khám, chữa bệnh ở nước ngoài: Bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám chữa bệnh do cơ sở khám chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
- Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho NSDLĐ nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc (Khoản 2 Điều 8 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)
- Đơn vị SDLĐ tiếp nhận hồ sơ từ NLĐ và lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau (mẫu số 01B-HSB) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; nộp cho cơ quan BHXH nơi đơn vị SDLĐ đóng BHXH.
Bước 3: Nhận tiền trợ cấp ốm đau từ cơ quan BHXH
- Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định
- Thời hạn giải quyết trả trợ cấp cho người lao động là tối đa 6 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ.
- Đơn vị SDLĐ: nhận Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau và tiền trợ cấp sau đó phát cho NLĐ (hoặc NLD nhận trực tiếp thông qua tài khoản cá nhân)
- Mức hưởng trợ cấp: trong thời gian nghỉ, NLĐ sẽ được hưởng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc (khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Bên cạnh việc được hưởng trợ cấp ốm đau, NLĐ còn được nhận hỗ trợ dưỡng sức sau ốm đau, mà cụ thể là sau khi điều trị COVID-19 trong trường hợp sau (Điều 29 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH và sự hướng dẫn này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH):
- Đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau và thời gian nghỉ đã đủ thời gian trong 1 năm
- Đang trong thời gian 30 ngày trở lại làm việc đầu tiên sau khi nghỉ chế độ ốm đau.
- NLĐ đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm. Áp dụng với cả NLĐ đang mắc các bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y Tế. Những NLĐ thuộc trường hợp này cũng sẽ được hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau trong thời gian 30 ngày đầu tiên làm việc trở lại nếu sức khỏe chưa phục hồi.
- Những NLĐ không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ này
Thời gian nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong trường hợp này sẽ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định. Trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định nhưng tối đa không quá 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày; tối đa 7 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật; bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Dựa theo tài liệu về hồ sơ ốm đau của NLĐ mà NSDLĐ có thể phối hợp với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở để ra quyết định và lập danh sách đề nghị giải quyết chế độ dưỡng sức sau ốm đau cho NLĐ.
Tại điểm 2.4 Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH nêu rõ, hồ sơ để cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ dưỡng sức sau ốm đau cho NLĐ là Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (mẫu 01B-HSB) do đơn vị SDLĐ lập.
Đồng thời, theo Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong 10 ngày kể từ ngày NLĐ đủ điều kiện hưởng trợ cấp, NSDLĐ có trách nhiệm lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Sau đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ đơn vị SDLĐ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết và tổ chức chi trả tiền trợ cấp cho NLĐ.
CVPL: ĐÀO THỊ NGỌC LIÊN
TIN XEM NHIỀU
14
Th03
CẬP NHẬT THAY ĐỔI CĂN CƯỚC CÔNG DÂN TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH
28
Th06
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ VIỆC SỬ DỤNG VÀ ĐÓNG DẤU TRONG DOANH NGHIỆP ĐỂ ĐẢM BẢO GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA VĂN BẢN
Dấu doanh nghiệp là một nội dung không mới lạ, nhưng luôn được các doanh nghiệp quan tâm, vì dấu doanh nghiệp luôn là một phần không thể thiếu để khẳng định giá trị pháp lý của các văn bản do doanh nghiệp ban hành. Sau đây là cách sử dụng và đóng dấu trong doanh nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành:
28
Th01
KHỞI KIỆN VỀ HÀNH VI ĐÁNH NGƯỜI CÓ TỔ CHỨC
Thưa luật sư! Luật sư có thể tư vấn cho em vụ việc: Em bị một nhóm người chặn đánh, có tổ chức. Trong một đêm nhóm thanh niên đó đánh liên tiếp 7 người qua đường, với vụ việc này em muốn kiện thì phải làm sao ạ?
04
Th04
PHÁP LÝ NHỜ NGƯỜI ĐỨNG TÊN HỘ GIẤY PHÉP KINH DOANH
09
Th06
VISA MỸ THEO DIỆN L1
14
Th03
CON RIÊNG CỦA CHỒNG HOẶC VỢ CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ KHÔNG?
04
Th03
QUY ĐỊNH CẢI TẠO THÙNG XE TẢI
30
Th07
NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ ĐƯỢC PHÉP LÀM VIỆC NHIỀU NƠI?
Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, con người ngày càng năng động, nên 1 người có thể có khả năng đảm nhận làm một lúc 2,3 công ty. Nhưng pháp luật quy định như thế nào và người lao động cần quan tâm những điều gì để tránh những rủi ro không đáng có?
13
Th07
MẪU BÁO CÁO THANH LÝ TÀI SẢN