08:29 - 04/08/2021 658 lượt xem Câu hỏi thường gặp
CHIA SẺ THÔNG TIN SAI SỰ THẬT VỀ TÌNH HÌNH BỆNH COVID19 THÌ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?
Câu hỏi:
Luật sư cho em hỏi: Hiện nay, có nhiều cá nhân lợi dụng tình hình dịch bệnh có hành vi sử dụng mạng xã hội cung cấp, đăng tải, chia sẽ thông tin chưa được kiểm chứng, thông tin sai sự thật về tình hình dịch bệnh COVID-19, gây hoang mang trong nhân dân. Đối với những hành vi này thì bị xử phạt như thề nào thưa luật sư?
Luật sư trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Nguyễn Đoàn.
Trên cơ sở câu hỏi của bạn, chúng tôi căn cứ vào quy định của Luật An ninh mạng năm 2018; Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 và các văn bản pháp luật có liên quan, chúng tôi xin phép được trả lời câu hỏi bạn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng bạn muốn hỏi nhiều người lợi dụng tình hình dịch bệnh có hành vi sử dụng mạng xã hội cung cấp, đăng tải, chia sẽ thông tin chưa được kiểm chứng, thông tin sai sự thật về tình hình dịch bệnh COVID-19, gây hoang mang trong nhân dân thì bị xử lý như thề nào?
Đối với những hành vi sử dụng mạng xã hội cung cấp, đăng tải, chia sẽ thông tin chưa được kiểm chứng, thông tin sai sự thật về tình hình dịch bệnh COVID-19, gây hoang mang trong nhân dân thì Căn cứ theo Khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử thì:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
[………………]
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
Tuy nhiên, căn cứ theo khoản 3 Điều 4. Nghị định 15/2020/NĐ-CP Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức thì:
“3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức”.
Vì vậy, với cá nhân có hành vi vi phạm trên mạng xã hội như trên sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, Điều 8 Luật An ninh mạng năm 2018, nghiêm cấm hành vi đưa thông tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại đến hoạt động kinh tế xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ theo Điểm 1.4 Công văn 45/TANDTC-PC ngày 30/3/2020 của Hội đồng thẩm phán TANDTC về xét xử tội phạm liên quan đến phòng, chống COVID-19, người có hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông thông tin giả mạo, thông tin xuyên tạc về tình hình dịch bệnh COVID-19, gây dư luận xấu thì bị xử lý về “tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính viễn thông” theo quy định tại Điều 288 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Người có hành vi nêu trên gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 288 Bộ luật Hình sự về tội “Đưa hoặc sử dụng trái phép mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet” với mức phạt tù lên đến 3 năm.
Trên đây là một số ý kiến của chúng tôi trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành có liên quan và trên cơ sở kinh nghiệm của chúng tôi về vấn đề bạn yêu cầu có ý kiến.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua điện thoại số: 0903328166 để được giải đáp.
Trân trọng./.
Luật sư - Nguyễn Ngọc
TIN XEM NHIỀU
14
Th03
CẬP NHẬT THAY ĐỔI CĂN CƯỚC CÔNG DÂN TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH
28
Th06
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ VIỆC SỬ DỤNG VÀ ĐÓNG DẤU TRONG DOANH NGHIỆP ĐỂ ĐẢM BẢO GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA VĂN BẢN
Dấu doanh nghiệp là một nội dung không mới lạ, nhưng luôn được các doanh nghiệp quan tâm, vì dấu doanh nghiệp luôn là một phần không thể thiếu để khẳng định giá trị pháp lý của các văn bản do doanh nghiệp ban hành. Sau đây là cách sử dụng và đóng dấu trong doanh nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành:
28
Th01
KHỞI KIỆN VỀ HÀNH VI ĐÁNH NGƯỜI CÓ TỔ CHỨC
Thưa luật sư! Luật sư có thể tư vấn cho em vụ việc: Em bị một nhóm người chặn đánh, có tổ chức. Trong một đêm nhóm thanh niên đó đánh liên tiếp 7 người qua đường, với vụ việc này em muốn kiện thì phải làm sao ạ?
04
Th04
PHÁP LÝ NHỜ NGƯỜI ĐỨNG TÊN HỘ GIẤY PHÉP KINH DOANH
09
Th06
VISA MỸ THEO DIỆN L1
14
Th03
CON RIÊNG CỦA CHỒNG HOẶC VỢ CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ KHÔNG?
04
Th03
QUY ĐỊNH CẢI TẠO THÙNG XE TẢI
30
Th07
NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ ĐƯỢC PHÉP LÀM VIỆC NHIỀU NƠI?
Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, con người ngày càng năng động, nên 1 người có thể có khả năng đảm nhận làm một lúc 2,3 công ty. Nhưng pháp luật quy định như thế nào và người lao động cần quan tâm những điều gì để tránh những rủi ro không đáng có?
13
Th07
MẪU BÁO CÁO THANH LÝ TÀI SẢN