03:55 - 20/08/2021 679 lượt xem Lao động & Bảo hiểm xã hội
ĐIỀU KIỆN ĐỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG HƯỞNG TIỀN HỖ TRỢ DO COVID-19
I. ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG:
Căn cứ Khoản 4 mục II Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 1/7/2021 của Chính phủ và Điều 13 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg, người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:
- Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01/05/2021 đến hết 31/12/2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01/05/2021 đến ngày 31/12/2021.
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
- Căn cứ Điều 14 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg, người lao động sẽ được chi trả một lần, mức hỗ trợ là 855.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày): 3.710.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ một tháng (30 ngày) trở lên.
- Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 6 tuổi và chỉ hỗ trợ cho một người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.
Hồ sơ đề nghị hưởng hỗ trợ bao gồm:
- Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
- Danh sách người lao động có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của trẻ em; giấy chứng nhận nuôi con nuôi; quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền với đối tượng chăm sóc thay thế trẻ em.
II. ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG TỰ DO:
Căn cứ vào Khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 09/2021/NQ- UBND, ngày 25 tháng 06 2021 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh. Chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) bị mất việc làm do ảnh hưởng của dịch Covid-19 như sau:
- Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) cư trú hợp pháp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (trường hợp tạm trú phải có đăng ký tạm trú được cơ quan công an xác nhận) bị mất việc làm, không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn 4.000.000 đồng/tháng (mức chuẩn cận nghèo của thành phố giai đoạn 2021-2025) làm một trong sáu loại công việc sau: Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ trên đường phố; thu gom rác, phế liệu; bốc vác, vận chuyển hàng hóa; bán vé số lưu động; tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả bảo vệ); làm công việc thuộc một số lĩnh vực ngành nghề phải tạm ngừng hoạt động theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Công văn số 1749/UBND-VX ngày 30 tháng 5 năm 2021.
- Mức hỗ trợ: 50.000 đồng/người/ngày.
- Thời gian hỗ trợ: áp dụng trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 15/CT-TTgngày 27 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch Covid-19; thực hiện đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
Hồ sơ đề nghị hưởng hỗ trợ bao gồm:
- Giấy xác nhận tạm trú có xác nhận của Công an nơi Người lao động tự đang tạm trú;
- Nộp giấy xác nhận tạm trú tại Tổ trưởng khu phố;
- Sau khi danh sách được giải quyết Tổ trưởng khu phố thông báo cho Người lao động tự do thời gian và địa điểm nhận tiền.
Luật sư - Nguyễn Thái Hưng
HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
09:18 - 23/12/2020THÀNH VIÊN CỦA CÔNG TY TNHH CÓ PHẢI ĐÓNG BHXH KHÔNG?
11:08 - 10/06/2021MỘT SỐ ĐIỂM MỚI VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2019
11:13 - 10/06/2021DOANH NGHIỆP CÓ ĐƯỢC ĐÓNG BHXH, BHYT, BHTN THẤP HƠN SO VỚI THỎA THUẬN GHI TRONG HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG KHÔNG?
11:13 - 10/06/2021THỦ TỤC ĐĂNG KÝ NỘI QUY LAO ĐỘNG, THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG 2021
11:13 - 10/06/2021Danh mục dịch vụ
TIN XEM NHIỀU
14
Th03
CẬP NHẬT THAY ĐỔI CĂN CƯỚC CÔNG DÂN TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH
28
Th06
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ VIỆC SỬ DỤNG VÀ ĐÓNG DẤU TRONG DOANH NGHIỆP ĐỂ ĐẢM BẢO GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA VĂN BẢN
Dấu doanh nghiệp là một nội dung không mới lạ, nhưng luôn được các doanh nghiệp quan tâm, vì dấu doanh nghiệp luôn là một phần không thể thiếu để khẳng định giá trị pháp lý của các văn bản do doanh nghiệp ban hành. Sau đây là cách sử dụng và đóng dấu trong doanh nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành:
28
Th01
KHỞI KIỆN VỀ HÀNH VI ĐÁNH NGƯỜI CÓ TỔ CHỨC
Thưa luật sư! Luật sư có thể tư vấn cho em vụ việc: Em bị một nhóm người chặn đánh, có tổ chức. Trong một đêm nhóm thanh niên đó đánh liên tiếp 7 người qua đường, với vụ việc này em muốn kiện thì phải làm sao ạ?
04
Th04
PHÁP LÝ NHỜ NGƯỜI ĐỨNG TÊN HỘ GIẤY PHÉP KINH DOANH
09
Th06
VISA MỸ THEO DIỆN L1
14
Th03
CON RIÊNG CỦA CHỒNG HOẶC VỢ CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ KHÔNG?
04
Th03
QUY ĐỊNH CẢI TẠO THÙNG XE TẢI
30
Th07
NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ ĐƯỢC PHÉP LÀM VIỆC NHIỀU NƠI?
Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, con người ngày càng năng động, nên 1 người có thể có khả năng đảm nhận làm một lúc 2,3 công ty. Nhưng pháp luật quy định như thế nào và người lao động cần quan tâm những điều gì để tránh những rủi ro không đáng có?
13
Th07
MẪU BÁO CÁO THANH LÝ TÀI SẢN