11:13 - 10/06/2021 653 lượt xem Lao động & Bảo hiểm xã hội

DOANH NGHIỆP CÓ ĐƯỢC ĐÓNG BHXH, BHYT, BHTN THẤP HƠN SO VỚI THỎA THUẬN GHI TRONG HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG KHÔNG?

BHXH, BHYT, BHTN là một quyền lợi của người lao động và là trách nhiệm của người sử dụng lao động, một trong những nội dung quan trọng cần đề cập trong hợp đồng lao động. Những vấn đề xoay quanh BHXH, BHYT, BHTN cũng cần được để tâm mà nhất là mức lương đóng BHXH, BHYT, BHTN. Vậy doanh nghiệp có được đóng BHXH, BHYT, BHTN theo mức lương thấp hơn mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động không?

1. Các khoản lương đóng BHXH, BHYT, BHTN:

Căn cứ Khoản 2, Điều 89, Luật Bảo hiểm xã hội 2014;  Khoản 2 Điều 17, Nghị định 115/2015/NĐ-CP và Khoản 5, Điều 3, Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH thì các khoản thu nhập tính đóng BHXH bắt buộc bao gồm:

1.Tiền lương; 

2.Phụ cấp chức vụ, chức danh;

3.Phụ cấp trách nhiệm; 

4.Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 

5.Phụ cấp thâm niên; 

6.Phụ cấp khu vực; 

7.Phụ cấp lưu động; 

8.Phụ cấp thu hút; 

9.Phụ cấp có tính chất tương tự; 

10.Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương

2.  Khoản thu nhập không tính đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc.

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc đồng thời là tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của NLĐ.

1. Tiền thưởng ( KPI)

2. Tiền thưởng sáng kiến;

3. Tiền ăn giữa ca;

4. Khoản hỗ trợ xăng xe;

5. Khoản hỗ trợ điện thoại;

6. Khoản hỗ trợ đi lại;

7. Khoản hỗ trợ tiền nhà ở;

8. Khoản hỗ trợ tiền giữ trẻ;

9. Khoản hỗ trợ nuôi con nhỏ;

10. Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết;

11. Hỗ trợ khi người lao động có người thân kết hôn;

12. Hỗ trợ khi sinh nhật của người lao động;

13. Trợ cấp khi người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động;

14. Trợ cấp khi người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị bệnh nghề nghiệp;

15. Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

16. Các khoản tiền trên phải được ghi nhận trong hợp đồng lao động để làm căn cứ tính đóng BHXH cho người lao động.

3. Doanh nghiệp có được đóng BHXH, BHYT, BHTN thấp hơn mức lương thỏa thuận trong hợp đồng?

- Nếu trong hợp đồng lao động có thỏa thuận và ghi rỏ các khoản hỗ trợ, quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì người sử dụng lao động sẽ không đóng BHXH, BHYT, BHTN cho nhũng khoản quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH.

- Trong trường hợp người sử dụng lao động không quy định rõ các khoản hỗ trợ theo Khoản 2 điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì người sử dụng lao động bắt buộc phải đóng BHXH, BHYT, BHTN theo đúng mức lương thỏa thuận gi trong hợp đồng lao động đối với người lao động.

4. Hành vi vi phạm hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục trong lĩnh vực BHXH.

1. Như đã đề cập, doanh nghiệp không được phép đóng BHXH thấp hơn mức lương trong HĐLĐ. Nếu có hành vi tương tự sẽ bị xem là vi phạm và có thể  bị xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Cụ thể là:

- Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:

  • Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
  • Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
  • Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả

- Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5,6 Điều này;

- Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều này từ 30 ngày trở lên.”

- Theo đó, doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính theo tỷ lệ % tương ứng với tổng số tiền phải đóngtại thời điểm bị lập biên bản vi phạm hành chính.

- Đồng thời, theo điểm a khoản 7 Điều này, doanh nghiệp còn buộc phải truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội phải đóngtheo đúng quy định./.

 

Luật sư: Nguyễn Thái Hưng 

 

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn hoàn toàn miễn phí 

(028) 37 55 3385

Hotline: 0903 328 166 Luật sư Đoàn Văn Nên

TIN XEM NHIỀU